Pages

Ads 468x60px

Thứ Hai, 30 tháng 3, 2015

Tổng quan về Photoshop CS

Adobe Photoshop CS là một chương trình xử lý ảnh cực mạnh, các công cụ chỉnh sửa của nó đã trở thành chuyên nghiệp giúp cho các nhà thiết kế web tạo những ứng dụng cho web. Đồng hành với Adobe photoshop CS là chương trình Adobe ImageReady cung cấp các công cụ cho web như: tối ưu và xem ảnh trước, xử lý hàng loạt ảnh đồng thời bằng cách drag - thả từ bảng Action, tạo các file GIF hoạt hình. Photoshop và ImageReady kết hợp với nhau sẽ tạo ra môi trường hoàn hảo cho việc thiết kế đồ họa cho Web.

Cài đặt chương trình Photoshop

Muốn cài đặt chương trình Photoshop cần mua đĩa CD chứa chương trình Photoshop theo các bước sau:
Start\ Run chọn ổ đĩa CD E:\Setup.exe (Photoshop) → OK (có những đĩa CD có Auto Run thì không cần thao tác này). Xem thông báo cài đặt về đường dẫn, số Serial Number.
Sau khi cài đặt xong, chương trình được lưu trong máy.
Khởi động chương trình: Start -> Programs -> Adobe Photoshop CS (hoặc double-click vào biểu tượng Photoshop CS trên màn hình).




Độ phân giải màn hình

Đó là số lượng điểm ảnh hiển thị trong một đơn vị chiều dài của màn hình, thường được tính bằng dotperinch (dpi). Độ phân giải màn hình phụ thuộc vào kích thước màn hình và số pixel phân bố trên màn hình. Độ phân giải tiêu biểu của một màn hình PC là 96 dpi, còn màn hình Max OS là 72 dpi.
Photoshop chuyển đổi trực tiếp số pixel của tập tin ảnh ra số pixel trên màn hình, do đó khi tập ảnh có độ phân giải cao hơn độ phân giải của màn hình thì số pixel của tập ảnh lớn hơn số pixel của màn hình, cho nên màn hình sẽ hiển thị tập ảnh đó lớn hơn kích thước của nó.
Ví dụ:
Khi hiển thị tập ảnh 1x1 inch có độ phân giải là 144 ppi trên màn hình 72 dpi thì nó sẽ xuất hiện trên màn hình với kích cỡ là 2x2 inch. Bởi vì màn hình chỉ có thể hiển thị 72dpi trong chiều dài một inch nên nó phải sử dụng đúng hai inch để hiển thị 144 dpi.

Ảnh vectơ

Các ảnh đồ họa vector được tạo ra bởi các nét thẳng và các nét cong điều chỉnh bằng các vector (toán học). Các vector diễn tả hình ảnh bằng hình học, khi di chuyển phóng to thu nhỏ hoặc thay đổi màu sắc không làm mất đi nét vẽ trong hình ảnh.
Các tập ảnh đồ họa vector thì không phụ thuộc độ phân giải nghĩa là chúng có thể chỉnh sửa kích cỡ khi hiển thị màn hình. Các ảnh vector được dùng để thiết kế các đường nét sinh động được in ra và hiển thị ở độ phân giải bất kỳ và không bị hư hao về đường nét, đó là sự chọn lựa tốt nhất cho việc thiết kế ký tự.

Cấu hình cho Photoshop

Photoshop cần cấu hình máy tính đủ mạnh để xử lý những hình ảnh ở độ phân giải cao. Cấu hình tối thiểu:
  • CPU: Pentium III
  • RAM: 256 MB
  • Card màn hình: 24 bit
  • Màn hình: 15 - 21 inch
  • Ổ đĩa cứng: 40GB
  • Ổ đĩa CD – ROM
Giao diện photoshop




Thanh tiêu đề





Là thanh thứ nhất chứa tên chương trình (Application Name Adobe Photoshop)
  • Cực tiểu (Minimize): thu màn hình nhỏ lại trong biểu tượng Adobe Photoshop
  • Cực đại (Maximize)
  • Đóng chương trình (Close)

Thanh Menu Bar





Thanh trình đơn (Menu bar) chứa các trình đơn dropdown (sổ xuống) là thanh thứ hai trên màn hình chứa các trình đơn trong Photoshop.

Thanh Option (Menu Window Option)





Là thanh thứ ba luôn luôn thay đổi lệnh mỗi khi thay đổi việc chọn công cụ. Thanh này chứa những lệnh hỗ trợ cho công cụ làm việc.
Ví dụ:
Khi chọn công cụ Rectangular Marquee thì trên thanh này xuất hiện Option Rectangular Marquee.

Thanh công cụ Toolbox

Là thanh chứa các công cụ trong Photoshop, xuất hiện ở bên trái màn hình. Một số công cụ trong hộp này có các tùy chọn xuất hiện trên thanh Options. Những công cụ này giúp bạn tạo vùng chọn, nhập văn bản, tô vẽ, hiệu chỉnh, di chuyển chú thích và xem hình ảnh. Số còn lại cho phép thay đổi màu tiền cảnh (foreground), màu nền (Background) và sự chuyển đổi qua lại giữa chương trình Photoshop và ImageReady là một chương trình hỗ trợ cho việc thiết kế ảnh động.




Để chọn công cụ trong Photoshop ta có thể nhấp chọn trực tiếp công cụ đó trên thanh công cụ hoặc có thể chọn bằng phím tắt của công cụ đó trên bàn phím. Để hiển thị tên và phím tắt của bất kỳ công cụ nào ta chỉ cần đặt trỏ chuột lên trên công cụ đó cho đến khi tên phím tắt đó hiển thị.
Một số công cụ trong thanh công cụ hiển thị hình tam giác nhỏ ở góc phải bên dưới để báo cho biết nó có chứa thêm vài công cụ ẩn. Để chọn các công cụ ẩn này có các cách sau:
  • Nhấn giữ trỏ chuột vào công cụ có chứa công cụ ẩn kéo rê chuột tới công cụ cần chọn và thả chuột. Nhấn giữ Alt và nhấp vào công cụ cần chọn trong thanh công cụ. Mỗi lần nhấp công cụ theo trong chuỗi công cụ ẩn sẽ được chọn.
  • Nhấn giữ Shift đồng thời nhấn phím tắt của công cụ đó và lặp lại cho đến khi công cụ bạn muốn chọn.

Chế độ xem ảnh

Photoshop cho phép bạn xem hình ảnh từ 0,15% đến 1.600%
Sử dụng phím tắt:
  • Để phóng to: Ctrl + (phím +)
  • Để thu nhỏ: Ctrl + (phím -)
  • Nhấn Ctrl + Alt + (phím +) hoặc (phím -) để phóng to thu nhỏ cả hình ảnh và cửa sổ chứa hình ảnh đó.
  • Nhấn Ctrl + Alt + (phím số 0) để đưa hình ảnh về tỉ lệ 100%.
Sử dụng công cụ zoom: Để xác định chính xác phần hình ảnh mà muốn phóng to hoặc thu nhỏ: Chọn công cụ Zoom (+) sau đó đặt trỏ công cụ lên trên phần hình ảnh đó và nhấp chuột. Hoặc Ctrl + SpaceBar và drag mouse để phóng to một khu vực.
Sử dụng menu lệnh: Nhấp chọn Menu Window > Navigator. Bấm kéo thanh trượt qua trái, phải hoặc nhập thông số cụ thể trong ô giá trị.



Chế độ cuộn hình ảnh

Để cuộn xem hình ảnh mà kích thước hình ảnh lớn hơn cửa sổ hiển thị nó: dùng công cụ Hand (H).
Khi đang kích hoạt bất kỳ công cụ nào mà muốn trở về công cụ Hand: ta nhấn phím H hoặc thanh Space bar trên bàn phím.

Làm việc với cửa sổ Palette

Hiển thị các Palette: Menu Window\ tên Palette
Giấu các Palette: Menu Window \tên Palette
Để mở hoặc giấu các thanh Palette và công cụ: Nhấn phím Tab




Để giấu hoặc mở tất cả các thanh Palette (không ảnh hưởng tới hộp công cụ: Nhấn Shift + Tab)
Để di chuyển một thanh Palette nào đó ra khỏi nhóm (hoặc trở lại nhóm đó): nhấp chuột vào palette và kéo thanh Palette đó ra khỏi nhóm (hoặc kéo vào trong nhóm).

Quản lý File

Tạo mới một tập tin

Chọn File\ New: tạo tập tin mới.
Hộp thoại New xuất hiện:




Ta nên xác lập các giá trị cho tập tin mới như sau:
  • Name : tên tập tin
  • Width : chiều rộng (đơn vị tính)
  • Height : chiều cao (đơn vị tính)
  • Resolution : độ phân giải (pixel\inch)
  • Mode : chế độ màu
  • Grayscale : thang độ xám
  • RGB color : hệ 3 màu
  • CMYK : hệ 4 màu
  • Contents : nền của tập tin
  • White : màu trắng
  • Background Color : nền mang màu background hiện hành
  • Transparent : nền trong suốt.
  • Image size : kích thước ảnh
  • Save Present :Tạo lưu kích thước đã khai báo trong bảng Document Present



Lưu tập tin

Chọn File > Save lưu tập tin đầu tiên (hoặc save as với một phần mở rộng khác, một nơi khác).
Xác định đường dẫn để lưu giữ tập tin
  • Save in: chọn ổ đĩa trong vùng nhãn xuất hiện nhiều thư mục bên dưới.
  • File name: đặt tên tập tin
  • Format: chọn đuôi file photoshop *.PSD
  • Chọn nút Save




Ta nên lưu thường xuyên trong suốt quá trình làm việc để tránh tình trạng hỏng tập tin khi có sự cố bất ngờ xảy ra như treo máy, cúp điện…
Chọn File > Save for web: Lưu hình ảnh với chức năng tối ưu hóa sử dụng cho Web (VD: *.gif, *.jpg, *.png,…)
Chọn File > Open: cho phép mở tập tin hình ảnh bất kỳ

Mở tập tin

  • Look in: chọn thư mục, ổ đĩa
  • File name: tên tập tin muốn mở
  • File of Type: kiểu tập tin mở rộng
  • Open: để mở tập tin, tập tin hình ảnh sẽ hiện trên màn hình Photoshop.
  • Open As: Chỉ cho phép mở một tập tin dạng *.PSD



Đóng tập tin

  • Chọn File> Close: đóng tập tin file
  • Chọn File> Revert: trả lại tập tin đã lưu lần cuối cùng.
  • Chọn File> Exit: thoát khỏi chương trình Photoshop.

Tổng quan ảnh trong trang Web

Ảnh là một thành phần giúp thêm phần hấp dẫn, đầy màu sắc cho trang Web. Ảnh được sử dụng nhiều trong trang trí, bố cục trang. Ngoài ra một số ảnh rất quan trọng như Logo, Banner, ảnh nút liên kết… Một ảnh minh họa phù hợp có thể thay thế cho những dòng văn bản giải thích, mô tả dài dòng.
Ảnh cần nhiều thời gian hơn khi hiển thị trên trình duyệt, nên khi quyết định chèn ảnh vào trang, ảnh đó phải mang một nội dung, một ý nghiã nhất định. Không tự tiện chèn ảnh, cố làm đầy trang bằng những ảnh to quá cỡ.

Kiểu tập tin ảnh:

Hiện nay, các dạng tập tin GIF, JPG, PNG được hổ trợ đầy đủ bởi hầu hết các trình duyệt
Dạng thức GIF (Graphic Interchange Format): Là dạng thường được sử dụng nhất với nhiều ưu điểm, như ảnh trong suốt, số màu đếm được, kích thước tập tin nhỏ…và còn có thể là ảnh động .GIF. Nhưng số màu tối đa 256 màu.
Dạng thức JPEG (Joint Photographic Experts Group): Là ảnh chụp cao cấp với số màu lên đến 16 triệu màu. Tập tin JPG (dạng thức JPEG) thường có số bytes lớn so tập tin dạng.GIF. Nhưng tập tin JPG có khả năng tự nén dữ liệu, bạn có quyền ấn định mức độ nén và kiểm soát mức độ trung thực của ảnh.
Dạng thức PNG (Portable Network Group): Là dạng thay thế cho GIF của Macromedia Fireworks, nó hổ trợ bảng màu Index, Grayscale, RGB và kênh Alpha điều khiển độ trong suốt ảnh.

Thiết kế thành công ảnh cho trang web

Trên trình duyệt, tốc độ hiển thị ảnh tùy thuộc vào số kilobyte (Kb) của tập tin ảnh. Nêú muốn thiết kế thành công thì bạn cố gắng tìm đủ mọi cách giảm số Kb của ảnh xuống thấp nhất mà nó vẫn còn trung thực và chấp nhận được.
Sau đây là 4 yếu tố, bạn cần quan tâm:
  • Dạng thức Format:
Nên chọn GIF, JPG, PNG là tùy thuộc vào kinh nghiệm, ví dụ ảnh Logo không quá 4 màu chọn .GIF được ưu tiên, ảnh chụp JPG nên nén mức độ nào là phù hợp. Ảnh PNG cần lưu hiệu ứng đi kèm, số lớp, hệ màu…hay không. Hãy tích lũy kinh nghiệm bằng cách xuất ảnh theo các dạng thức khác nhau, rồi đánh giá cân bằng giữa chất lượng ảnh và kích thước tập tin.
  • Kích thước Size:
Kích thước ảnh tỉ lệ thuận với số Kb cần lưu trữ. Không phóng lớn, thu nhỏ ảnh trong thiết kế, mà nên chọn hoặc phải xử lý để ảnh có kích thước chính xác như mong muốn. Với những Website chuyên nghiệp, để quảng cáo một số sản phẩm cần ảnh rõ ràng, chất lượng cao, họ luôn tạo Album ảnh đại diện có kích thước nhỏ, mỗi ảnh liên kết một trang chứa ảnh gốc đúng kích thước.
  • Độ phân giải Resolution:
Trang Web được xem trên màn hình máy tính, mà độ phân giải màn hình là 72dpi, nên ảnh thích hợp nhất là 72 dpi. Nếu ảnh quá nhỏ có thể tăng độ phân giải lên 96 dpi, nếu nền thuần màu ảnh trang trí…có thể giảm độ phân giải xuống 36 hoặc 24 dpi
  • Số màu trong ảnh Color depth:
Với những ảnh có số màu đếm được, thì hãy cố giảm từ 256 màu xuống 128, 64, 16, 8, 4 màu, giảm cho tới khi độ trung thực ảnh vẫn gần với màu ảnh gốc.

Kích thước một số ảnh

Tùy thuộc vào màn hình hiển thị, loại ảnh, ảnh nền… mà bạn chọn hoặc xử lý hình ảnh để có kích thước phù hợp.

Màn hình hiển thị: Một số kích thước màn hình

  • Ngang 640 pixels x cao 480 pixels
  • Ngang 800 pixels x cao 600 pixels
  • Ngang 1024 pixels x cao 768 pixels

Kích thước các thành phần trang web:

  • Logo: Biểu tượng công ty, cơ quan thường nằm góc trên trái màn hình, tùy theo mẫu có kích thước giao động 72 pixel, 100 pixel, 120 pixel
  • Banner: Ngang: 72, 100, 120 pixel - Cao: 480, 600, 1024 pixel
  • Nút: Ngang: 120, 130, 140 pixel - Cao: 19, 22, 25 pixel
  • Icon: Nút chức năng 30 pixel, 50 pixel, 64 pixel
  • Picture: Tùy thuộc vào chủ đề, minh họa, có kích cỡ riêng.
  • Mẫu nền: 50 pixel x 50 pixel
  • Bờ lề: 1024 pixel x 30 pixel
  • Chúc các bạn học tốt Photoshop
  • Ngoài ra các bạn có thể tham khảo các khóa học đồ họa tại đây :
  • đồ họa theo yêu cầu
  • đồ họa thiết kế web
  • đồ họa in ấn báo chí

Thứ Bảy, 28 tháng 3, 2015

Tài liệu photoshop : Hướng dẫn tạo chữ mờ trên ảnh

Sử dụng Adobe Photoshop không chỉ giúp bạn tạo ra những bức ảnh lung linh tuyệt đẹp mà bạn có thể tạo ra các banner sử dụng trên chính Website mà bạn tạo ra. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho bạn một thủ thuật nữa thực hiện trên Photoshop đó là cách tạo chữ mờ trên ảnh.

Một bức ảnh được cho là đẹp không chỉ bởi màu sắc hài hòa, yếu tố chữ viết chèn vào ảnh cũng đóng vai trò khá quan trọng. Có rất nhiều cách tạo hiệu ứng chữ được tạo ra từ chính phần mềm đồ họa nổi tiếng Photoshop, nhưng để nắm bắt được hết cách tạo ra các hiệu ứng chữ này không phải là việc đơn giản. Một trong những hiệu ứng chữ thường được áp dụng nhiều nhất trên các file ảnh là chữ mờ trên ảnh.
TẠO CHỮ MỜ TRÊN ẢNH BẰNG PHOTOSHOP
Bước 1: Mở Adobe Photoshop, chọn một file ảnh để chèn Text.
Tạo một file ảnh mới bằng cách click File --> New (hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + N)



Đặt tên cho file ảnh và chọn chiều cao, chiều rộng, màu nền cho file ảnh -->OK



Bước 2: Sử dụng công cụ Text (phím tắt T) để tạo một file Text lên file ảnh vừa tạo với Font chữ, kích thước và màu sắc chữ tùy ý.



Bước 3: Chọn file Text vừa tạo mới, trên thanh công cụ Layer --> New --> Layer via Copy (hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + J) để nhân đôi file Text



Để kiểm tra xem bạn đã thực sự nhân đôi file Text vừa rồi chưa, bạn chỉ việc nhìn qua khung Layer ở cột bên trái màn hình, lúc này trên khung Layer đã xuất hiện Layer Text copy



Bước 4: Chọn Layer Text Copy, click Filter --> Blur --> Motion Blur



Bước 5: Chỉnh độ mờ cho file Text trong mục Distance (bạn có thể tự động thay đổi độ mờ đến khi nào tạo ra độ mờ cho chữ như ý).
Trong quá trình chỉnh độ mờ, bạn có thể xem trước độ mờ của file Text trực tiếp trên file ảnh gốc, nhờ vậy bạn sẽ biết được với độ mờ bao nhiêu là thích hợp nhất.
Click OK để lưu lại



OK, vậy là xong, click tổ hợp phím Ctrl + Shift + E để ghép 2 layer Text này với file ảnh gốc và lưu lại.
Đây là file ảnh vừa tạo ra.


Bài viết này,  sẽ hướng dẫn bạn trên một file ảnh mới hoàn toàn, bạn chỉ việc áp dụng tương tự trên file ảnh mà mình mong muốn.
Ngoài Adobe Photoshop, còn rất nhiều phần mềm làm đẹp ảnh khác có sẵn tại

Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2015

Cách xóa bỏ những hình nền phức tạp bằng Photoshop

Với chủ đề " học thiết kế đồ họa bằng Photoshop ", Hôm nay, chúng tôi sẽ mô tả những bước cơ bản để xóa ảnh nền – background khỏi bức hình, bằng cách kết hợp một số công cụ quen thuộc. Ví dụ, với Magic Eraser, bạn hoàn toàn có thể xóa được những ảnh nền đơn giản, nhưng với trường hợp phức tạp hơn, bạn sẽ làm thế nào. Ví dụ như bức ảnh sau:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Trước tiên, các bạn kích chuột phải vào Background Layer trong khung Layers Palette và chọn Layer from Background… :
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Chương trình sẽ tự động đổi thành Layer 0. Nhấn OK:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Trong phần Layers Palette lúc này sẽ chỉ chứa 1 lớp Layer 0 duy nhất. Nhấn L để chọn công cụ Lasso Tool, kiểm tra lại phần Control Palette trên gần menu ngang, và điều chỉnh sao cho giống hình sau:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Điều quan trọng nhất ở đây là tắt tính năng Anti-Alias, sau đó tiến hình cắt hình nền rìa như sau:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Không cần lo lắng nếu phần rìa quá nham nhở, chúng ta có thể chỉnh lại ở những bước sau:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Sau khi hoàn tất bước này, các bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + J để chuyển phần lựa chọn sang 1 lớp mới với Layer Via Cut. Bạn có thể xóa bỏ Layer 0 và chỉ làm việc trên lớp mới vừa tạo. Tiếp tục, nhấn E để chọn công cụ tẩy, chuyển chế độ thành Pencil và chỉnh thông số như sau:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Sau đó tiếp tục tẩy những phần thừa quá lộ liễu trên khung hình:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Hãy cẩn thận với từng động tác tại bước này, di chuyển chuột nhẹ nhàng và chính xác, chọn những phần gần bức ảnh nhất, nhưng không được làm mất đi chi tiết chính:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Khi mắc lỗi, bạn có thể quay trở lại bước làm trước đó bằng phím tắt Ctrl + Z hoặc Ctrl + Alt + Z. Sau khi hoàn tất bước này, bức ảnh lúc này sẽ trông giống như sau:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Không cần thiết phải xóa tất cả các chi tiết thừa tại bước này, điều quan trọng là tạo được 1 đường viền gần chính xác nhất với chi tiết chính của ảnh cần xử lý – ở đây là hình con ếch. Để xóa nhanh những chi tiết của phần bên ngoài, giữ Ctrl và chọn Layer 1:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Sau đó bấm Delete để xóa vùng chọn bên ngoài. Tiếp theo, mở bảng Channels Palette và chọn biểu tượng để tạo mới Alpha Channel:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Chọn phần Alpha Channel mới này (thông thường sẽ có tên là Alpha 1), đồng thời chương trình sẽ hiển thị danh sách các lớp tương ứng. Nhấn Ctrl + 4 vào lớp RGV:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Và chọn Edit > Fill, chuyển chế độ Contents về Use: White và nhấn OK:
hoc thiet ke do hoa bang photoshop
Sau đó, Alpha chanel sẽ được phủ màu trắng cùng với vùng chọn bên ngoài. Nhấn Ctrl + D để bỏ vùng chọn. Tiếp tục, nhấn và giữ Gradient Tool để hiển thị Contextual Menu, sau đó chọn Paint Bucket Tool và để Foreground Color là Black:
chọn những phần bạn không muốn đổ màu đen lên đó, hãy cẩn thận với từng chi tiết:
Tiếp đó, nhấn Ctrl và chọn Alpha 1 Channel để chọn phần mới bạn vừa tạo:
Sau đó, nhấn Ctrl + ~ để quay trở lại lớp RGB, chọn Layers Palette và nhấn Ctrl + Shift + J để chuyển bức ảnh sang 1 layer mới. Bạn có thể xóa layer cũ hoặc giấu nó đi:
Bức ảnh sau khi thực hiện bước này sẽ trông giống như sau:

Chúng tôi thường chọn công cụ  để điều chỉnh Color Fill và Adjustment Layer, rất tốt trong việc loại bỏ bớt những chi tiết nhỏ và hay lẫn vào bức ảnh chính. Các bạn có thể chọn các màu nền khác nhau để kiểm tra lại xem còn chi tiết nào thừa xung quanh bức ảnh hay không:
Chúc các bạn học đồ họa photoshop thành công!
Ngoài ra, các bạn có thể các khóa đào tạo đồ họa in ấn tại xưởng dạy học thiết kế đồ họa in ấn của công ty chúng tôi :

Thứ Năm, 26 tháng 3, 2015

Bộ lọc Filter trong Photoshop

Trong Photoshop ta có thể thấy có các menu với những ứng dụng khác nhau, giúp ta tạo lên những bức ảnh đẹp mắt mà không tốn quá nhiều công sức. Với những người mới học thiết kế đồ họa thì Menu được sử dụng nhiều nhất để tạo lên các hiệu ứng đặc biệt cho ảnh. Menu Filter giống như một hộp bút chì màu khổng lồ mà trẻ em thường sử dụng: tô màu, làm sáng, đánh bóng…
Bộ lọc Filters chỉ đơn giản là chương trình xử lý các ảnh hiện tại theo nhiều cách khác nhau. Nếu bạn có một bức ảnh bị hỏng, rách nát.. sử dụng một cách sáng tạo các hiệu ứng Filters sẽ giúp khôi phục lại bức ảnh.
Thử nghiệm với các Filters thường được sử dụng một cách sáng tạo, cố gắng chọn một thành phần ứng dụng cần thiết thay vì sử dụng tất cả hiệu ứng vào một bức ảnh.

Filters có thể làm những gì?
Ảnh gốc trước khi sử dụng Filter
Ảnh trước khi sử dụng bộ lọc Filter|hoc photoshop
Bắt đầu với một bức ảnh để so sánh, chúng ta sẽ xem xét ngắn gọn thông qua một số bộ lọc hình ảnh xem sự khác nhau là như thế nào. Sau đây là cách dùng hiệu ứng Filters Photoshop CS5.

Filter > Artistic > Colored Pencil
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop
Filter > Artistic > Cutout
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop
Filter> Artistic> Watercolor
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter> Blur> Blur Gassian
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter> Blur> Motion Blur
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter> Blur> Radial Blur
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter> Blur> Smart Blur
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter> Brush Strokes> Accented Edges
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter> Distort > Pinch
 ứng dụng bộ lọc Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter> Distort > Shear
 ứng dụng Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter > Distort > Spherize

 ứng dụng Filter|hoc do hoa photoshop

Filter > Noise > Add Noise
 ứng dụng Filter|hoc do hoa photoshop

Filter > Noise > Reduce Noise
 ứng dụng Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter > Pixelate > Color Halftone
 ứng dụng Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

Filter > Pixelate > Crystalize
ứng dụng Filter|hoc thiet ke do hoa photoshop

 Một số khóa học thiết kế đồ họa mà bạn có thể thể tham khảo khi muốn có một chương trình học thiết kế đồ họa theo đúng nhu cầu.
 

Sample Text

 
Blogger Templates